Các câu hỏi tôi gặp phải khi làm việc với Phoenix Web Framework
Bài post này tổng hợp các câu hỏi tôi gặp phải khi làm việc với Phoenix Web Framework, có những câu hỏi tôi không có câu trả lời, nhưng tôi sẽ vẫn ghi lại, khi nào rảnh tôi sẽ quay lại nghiên cứu.
Trên con đường tập trung vào tính năng thay vì sự hoàn hảo, luôn luôn có những lúc tôi hoàn toàn bỏ qua vẫn đề kỹ thuật mà tập trung vào nghiệp vụ nhằm khai thác tối đa feedback loop. Bài post này sẽ giúp tôi quay lại, xử lý những vấn đề ngu ngốc mà tôi chủ động tạo ra trong quá trình phát triển phần mềm.
001. Tại sao ở phiên bản Phoenix Web Framework cũ, phần layout chỉ cần quan tâm đến root.html.heex
, nhưng bây giờ nó lại có thêm cả app.html.heex
Phiên bản 1.7. Tuy nhiên ở phiên bản 1.8, nó lại bỏ đi, nhồi vào file layout.ex
.
Ở thời điểm hiện tại, 21/4/2025, tôi đang có nhu cầu migrate phoenix từ 1.7
sang 1.8
Official changelog. Rồi lại còn đổi từ dashboard template Flowbite Dashboard qua Nexus Dashboard của DaisyUI. Cái này mất não thật sự.
Vấn đề lớn nhất của FlowBite là giá tiền 299 USD, tiếp theo là class name
. Tôi không phải là fan của việc nhìn 1 cái div có hơn 10 cái class
, tôi mua Nexus Dashboard
với giá 69 USD với hi vọng giải quyết vấn đề này.
root.html.heex
, cái này mục đích là để render những cái html tĩnh mà thôi.app.html.heex
, cái này sử dụng kèm và đi xuyên suốt vòng đời của LiveView.
Đây là file _web.ex
, phiên bản phoenix 1.7
, phần live_view
.
def live_view do
quote do
use Phoenix.LiveView,
layout: {MiningRigMonitorWeb.Layouts, :app}
unquote(html_helpers())
end
end
Khi sử dụng live_view
ở ver 1.7, layout :app
đã được gài cứng, điều này gây khó khăn khi webapp có nhiều liveview layout. Ví dụ nhé:
- bạn dev phoenix web app, hoàn toàn chơi
live_view
, người dùng đã đăng nhập sẽ có liveview layout khác với người dùng chưa đăng nhập. - sau khi đăng nhập, user
role-admin
sẽ có giao diện khác vớirole-thường dân
.
Trong file routes.ex
, nếu mà login
thì tôi sẽ dùng là root-no-nav.html.heex
, ngược lại, nếu đăng nhập thành công, tôi sẽ dùng root.html.heex
.
Đừng ngủ nhé, đây là file _web.ex
, phiên bản phoenix 1.8
, phần live_view
.
def live_view do
quote do
use Phoenix.LiveView
unquote(html_helpers())
end
end
Bạn nhìn phần layout nhé, macro không hề chỉ định :app
là layout mặc định của live_view
. Điều này nghĩa là ở trong các live_view
, cụ thể là render
, phải tường
minh ghi rõ là live_view
đang muốn dùng layout nào, ví dụ như:
- app_admin
- app_login
002. Khi làm việc với phoenix, tôi thấy có từ khóa @inner_content
và @inner_block
, chúng được sử dụng như thế nào.
@inner_content
tìm thấy trongroot.html.heex
@inner_block
tìm thấy tronglayout.ex
, functionapp/1
… Vẫn còn tiếp
003. Khi khai thác conn.assigns
hay socket.assigns
, kỹ thuật nào có thể giúp sử dụng @tên_var
thay cho Map.get(@conn.assigns, :tên_var)
Tôi chưa có câu trả lời cho câu hỏi này, tuy nhiên khi nào có thời gian tôi sẽ xem các bài sau:
004. Khi viết controller test, tôi hay thấy test không được viết trực tiếp mà được gói lại trong describe
, lợi thế của nó là gì?
Lợi thế của nó là khi nhóm test này cùng cần cách setup
giống nhau. Ví dụ rõ nhất là khi test update entity
nào đó. Từ entity
này tôi lấy từ Java Spring
.
Dịch qua tiếng việt là thực thể, nhưng bạn cứ hiểu là record trong database. Khi ta muốn làm test liên quan đến update record trong database, chúng ta cần có record đó được tạo từ trước.
Lúc này có 2 test chúng ta quan tâm:
- test update với các tham số hợp lệ
- test update với tham số không hợp lệ
Cả 2 test này sẽ cùng cần được tạo trước record CpuGpuMinerLog
. Dưới dây là ví dụ test cho Controller
của CpuGpuLog
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
defmodule MiningRigMonitorWeb.CpuGpuMinerLogControllerTest do
use MiningRigMonitorWeb.ConnCase
import MiningRigMonitor.CpuGpuMinerLogsFixtures
alias MiningRigMonitor.CpuGpuMinerLogs.CpuGpuMinerLog
@update_attrs %{}
@invalid_attrs %{}
setup %{conn: conn} do
{:ok, conn: put_req_header(conn, "accept", "application/json")}
end
describe "update cpu_gpu_miner_log" do
setup [:create_cpu_gpu_miner_log]
test "renders cpu_gpu_miner_log when data is valid", %{conn: conn, cpu_gpu_miner_log: %CpuGpuMinerLog{id: id} = cpu_gpu_miner_log} do
conn = put(conn, ~p"/api/cpu_gpu_miner_logs/#{cpu_gpu_miner_log}", cpu_gpu_miner_log: @update_attrs)
assert %{"id" => ^id} = json_response(conn, 200)["data"]
conn = get(conn, ~p"/api/cpu_gpu_miner_logs/#{id}")
assert %{
"id" => ^id
} = json_response(conn, 200)["data"]
end
test "renders errors when data is invalid", %{conn: conn, cpu_gpu_miner_log: cpu_gpu_miner_log} do
conn = put(conn, ~p"/api/cpu_gpu_miner_logs/#{cpu_gpu_miner_log}", cpu_gpu_miner_log: @invalid_attrs)
assert json_response(conn, 422)["errors"] != %{}
end
end
defp create_cpu_gpu_miner_log(_) do
cpu_gpu_miner_log = cpu_gpu_miner_log_fixture()
%{cpu_gpu_miner_log: cpu_gpu_miner_log}
end
end
Sau khi create_cpu_gpu_miner_log/1
được kích hoạt, nó trả 1 lại cái map %{}
. Cái map này sẽ được nhồi tiếp vào test "xxx", %{map} do end
.
Hãy chú ý dòng số 14
, 16
và 27
.
005. Ở trong form, tôi hay thấy :let={f}
, cái này là gì thế, kỹ thuật alias từ @form
thành f
với let
là như thế nào?
006. Luồng chạy khi tạo ``form với
core_component.ex` generate mặc định là như thế nào?
007. @from[field]
hoạt động như thế nào?
008. phx-update="ignore"
dùng để làm gì, thấy nó sử dụng ở login form.
009. Khi chạy function trong html.heex
thì cần dấu .
trước tên funciton, tuy nhiên tại sao điều này lại không cần khi chạy function với module.
Cụ thể ở đây là Layout.app/1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
<Layouts.app flash={@flash}>
<div class="grid grid-cols-1 px-4 pt-6 xl:grid-cols-2 xl:gap-4 dark:bg-gray-900">
<div class="mb-4 col-span-full xl:mb-2">
<._breadcrumb />
</div>
<!-- Right Content -->
<div class="col-span-1">
<._email_information email_form={ @email_form } email_form_current_password={@email_form_current_password} />
</div>
<div class="col-span-1">
<._password_information password_form={ @password_form} trigger_submit={ @trigger_submit }
current_email={@current_email} current_password={@current_password}/>
</div>
</div>
</Layouts.app>
010. Tại sao UserLoginLive.mount/3
(mix phx.gen.auth) , function này return {} tuple 3 phần tử. Có cả temporary_assigns
.
defmodule MiningRigMonitorWeb.UserLoginLive do
use MiningRigMonitorWeb, :live_view
def mount(_params, _session, socket) do
email = Phoenix.Flash.get(socket.assigns.flash, :email)
form = to_form(%{"email" => email}, as: "user")
{:ok, assign(socket, form: form), temporary_assigns: [form: form]}
end
end
011. Để tiện trong việc migrate lên version Phoenix mới, tôi không muốn dụng vào core_component.ex
, tôi tạo ra file mới nexus_component.ex
. Trong _web.ex
, sẽ xuất hiện tình trạng import
2 module , và cả 2 module đó có function tên giống nhau. Bên cạnh việc tôi có thể đổi tên function, ngoài ra, tôi có thể gài quyền ưu tiên như thế nào.
chú ý dòng 6
và 7
.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
defp html_helpers do
quote do
# HTML escaping functionality
import Phoenix.HTML
# Core UI components and translation
import MiningRigMonitorWeb.CoreComponents
import MiningRigMonitorWeb.NexusComponents
import MiningRigMonitorWeb.Gettext
# Shortcut for generating JS commands
alias Phoenix.LiveView.JS
alias MiningRigMonitorWeb.Layouts
# Routes generation with the ~p sigil
unquote(verified_routes())
end
end